Hiển thị các bài đăng có nhãn bảo hộ lao động. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn bảo hộ lao động. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 17 tháng 5, 2014

Mục đích,tính chất,nội dung của công tác bảo hộ lao động

Mục đích của công tác bảo hộ lao động
  • Loại trừ  các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
  • Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.
  • Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.
  • Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
  • Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động

  • Công tác bảo hộ lao động mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có ý nghĩa nhânđạo lớn lao.
  • Lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người, do vậy BHLĐ là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
  • BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong các dự án,thiết kế,điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế,chính trị và xã hội. Lao động tại ra của cải vật chất,làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào,lao động của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có,tự do,dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động(lao động trí óc) vì vậy lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người.

Tính chất của công tác bảo hộ lao động

Ba tính chất liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:
  • Tính pháp lý.
  • Tính KHKT.
  • Tính quần chúng.
Bảo hộ lao động mang tính chất pháp lý
  • Những quy định và nội dung BHLĐ được thể chế hoá trong luật pháp của Nhà nước.
  • Mọi người, mọi cơ sở kinh tế đều phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện.
Bảo hộ lao động mang tính khoa học kỹ thuật
  • Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp...đều xuất phát từ cơ sở của KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát,phân tích điều kiện lao động. Đánh giá ảnh h°ởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm,giải pháp đảm bảo điều kiện an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
  •  Hiện nay,việc tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma,nếu không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục,không thể chỉ có hiểu biết về cơ học,sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác nh° sự cân bằng của cần cẩu,tầm với,điều khiển điện,tốc độ nâng chuyển,...
  • Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện lao động thoải mái,muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất,phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp,không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng,kỹ thuật thông gió,cơ khí hóa,tự động hóa....mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động,thẩm mỹ công nghiệp,xã hội học lao động..... Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng.
  •  BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người trực tiếp lao động.
  • Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
  • BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội.

Những nội dung chủ yếu của khoa học bảo hộ lao động.

  • KHKT BHLĐ là lĩnh vực KH tổng hợp và liên ngành, hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành KHKT, từ  KH tự nhiên (như toán, vật lý, hoá học, sinh học, ...) đến KH kỹ thuật công nghệ và nhiều ngành nghề KT, XH, tâm sinh lý học, ...
  • Bao gồm:
  • Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về BHLĐ.
  • Nội dung KHKT.
Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về BHLĐ
 Bộ Luật LĐ và pháp lệnh, điều lệ quy định về BHLĐ của Nhà nước Việt nam ([1], chương 2.
Điều 13
   Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
   Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Điều 14
   1- Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗtrợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động.
   2- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
   3- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, để giải quyết việc làm cho người lao động.
Điều 15
   1- Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc làm; lập quỹ quốc gia vềviệc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm. Hàng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình và quỹ quốc gia về việc làm.
   2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
   3- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện các chương trình và quỹ giải quyết việc làm.
Điều 16
   1- Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
   2- Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 17
   1- Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ một năm trở lên bị mất việc làm, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương.
   2- Khi cần cho nhiều người thôi việc theo khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc, sau khi đã trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơsở trong doanh nghiệp theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 38 của Bộ luật này. Việc cho thôi việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan lao động địa phương biết.
   3- Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của Chính phủ để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp bị mất việc làm.
   4- Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tạo điều kiện đểngười lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hỗtrợ về tài chính cho những địa phương và ngành có nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ.
Điều 18
   1- Tổ chức dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu thập và cung ứng thông tin vềthị trường lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
   2- Tổ chức dịch vụ việc làm được thu lệ phí, được Nhà nước xét giảm, miễn thuế và được tổchức dạy nghề theo các quy định tại Chương III của Bộ luật này.
   3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý Nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc làm trong cả nước.
Điều 19
   Cấm mọi hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụviệc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Nội dung KHKT của công tác BHLĐ
Những nội dung nghiên cứu chính của khoa học BHLĐ bao gồm: 
a). Khoa học vệ sinh lao động.
b). Cơ sở kỹ thuật an toàn.
c). Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động.
d). Nhân thể học Ergonomia với an toàn sức khoẻ lao động.
Khoa học vệ sinh lao động
Mục đích của VSLĐ là:
  • Đề phòng bệnh nghề nghiệp.
  • Tạo điều kiện tối ưu cho sức khoẻ và tình trạng lành mạnh cho người LĐ.
  • Tạo cơ sở giảm căng thẳng trong LĐ, nâng cao năng suất, hiệu quả LĐ, điều chỉnh thích hợp hoạt động của con người.
Điều kiện môi trường LĐ là điều kiện xung quanh của hệ thống LĐ, một trong những thành phần cấu thành của hệ thống. 
Mục đích của việc đánh giá các điều kiện xung quanh của hệ thống LĐ là:
  • Đảm bảo sức khoẻ và ATLĐ.
  • Tránh căng thẳng stress trong LĐ, tạo khả năng hoàn thành tốt công việc.
  • Đảm bảo hoạt động chức năng của các trang thiết bị.
  • Tạo hứng thú LĐ.
Các yếu tố môi trường LĐ
  • Đặc trưng bởi các điều kiện xung quanh về vật lý, hoá học, vi sinh vật (như tia bức xạ, rung động, bụi, ...).
  • Được đánh giá dựa trên cơ sở:
  • Khả năng lan truyền từ nguồn.
  • Sự lan truyền thông qua con người tại vị trí làm việc.

Hình 1.1. Nguồn truyền và tác động.
Tác động chủ yếu của các yếu tố môi trường lao động đến con người : 
  • Các yếu tố điều kiện môi trường LĐ tác động trực tiếp lên người LĐ.
  • Các yếu tố tâm lý và sinh lý ảnh hưởng đến tình trạng người LĐ: các yếu tố tiêu cực (như tổn thương, nhiễu loạn, ...); các yếu tố tích cực (năng suất, quan hệ sử dụng LĐ, ...).
Cần nhận biết mức độ tác động của những yếu tố khác nhau để có biện pháp xử lý thích hợp.
Các hình thức vệ sinh LĐ. 
  • Những điều kiện chỗ làm việc (nhà máy, công sở, phân xưởng, văn phòng,...).
  • Trạng thái LĐ (làm việc theo ca ngày, ca đêm, ...).
  • Yêu cầu nhiệm vụ được giao (lắp ráp sửa chữa gia công cơ hay thiết kế lập trình, ...).
  • Các phương tiện LĐ, vật liệu SX.
Phương thức thực hiện VSLĐ:
  • Biện pháp ưu tiên: Xác định đúng biện pháp thiết kế công nghệ, biện pháp tổ chức chống lại sự lan truyền các yếu tố ảnh hưởng của môi trường LĐ.
  • Biện pháp thứ hai: Biện pháp chống sự xâm nhập các ảnh hưởng xấu đến chỗ làm việc, chống sự lan toả ảnh hưởng đó.
  • Các biện pháp tổ chức LĐ và hình thức LĐ thích hợp.
  • Tối ưu hoá các biện pháp chống sự căng thẳng trong LĐ.
  • Các biện pháp cá nhân (bảo vệ đường hô hấp, tai nghe, ...).
Các yếu tố của môi trường lao động : 

Cơ sở kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện, tổ chức và kỹthuật nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất đối với người LĐ.
Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn LĐlà:
  • Sựcố gây tổn thương và tác động từ ngoài.
    • Sự cố đột ngột.
    • Sự cố không bình thường.
    • Hoạt động an toàn.
    Phân tích tác động:Là phương pháp mô tả và đánh giá những sự cố không mong muốn xảy ra. VD: tai nạn LĐ, tai nạn trên đường đi làm, bệnh nghề nghiệp, sự cố cháy nổ, ...
    Phân tích tình trạng:Là phương pháp đánh giá chung tình trạng an toàn và kỹ thuật an toàn của hệ thống LĐ, quan tâm khả năng xuất hiện những tổn thương, khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện LĐ và những giả thiết khác nhau.
     Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động
    Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân người LĐ nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về mặt kỹ thuật AT không thể loại trừ được chúng.
     Nhân thể học Ergonomia với an toàn sức khỏe lao động
    Ergonomia là môn KH liên ngành, nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa các phương tiện kỹ thuật và môi trường LĐ với khả năng của con người về mặt giải phẫu tâm sinh lý nhằm đảm bảo lao động có hiệu quả nhất, đồng thời bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho con người. 











    Trọng tâm KH Ergonomia:
    • Thiết kế máy móc công cụ tương thích với người điều khiển.
    • Tuyển chọn và huấn luyện người LĐ thích ứng với máy móc công cụ.
    • Tối ưu hoá môi trường làm việc tương thích máy móc công cụ với con người.
    Những nguyên tắc Ergonomia trong thiết kế hệ thống LĐ:
    • Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh, tâm sinh lý và những đặc tính khác của người LĐ.
    • Cơ sở VSLĐ và ATLĐ.
    • Các yêu cầu về thẩm mỹ kỹ thuật.
    Thiết kế không gian làm việc và phương tiện LĐ:
    • Thích ứng với kích thước tầm cỡ người điều khiển.
    • Phù hợp với tư thế cơ thể người, lực cơ bắp, và chuyển động.
    • Có các tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi phù hợp.
    Thiết kế môi trường LĐ:
    Phải được thiết kế đảm bảo tránh những tác động có hại do các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, đạt điều kiện tối ưu cho hoạt động chức năng của con người. 
    Thiết kế quá trình LĐ:
    Nhằm bảo vệ sức khoẻ an toàn cho người LĐ, tạo cảm giác dễ chịu thoải mái và thuận tiện cho việc thực hiện mục tiêu LĐ.
    Bạn đọc có thể tham khao thêm trong giáo trình An toàn lao động -Ths Nguyễn Thanh Việt - Đại học Đà Nẵng hoặc tại link "http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_th%C3%A1i_h%E1%BB%8Dc" or "http://tailieu.vn/xem-tai- lieu/ecgoomi-doi-voi-nganh-che-tao- may.164560.html"
    Phim minh hoạ về môi trường làm việc trong dây chuyền sản xuất xe Audi : http://www.youtube.com/watch?v=YeQ_M2NLI4I

Chủ Nhật, 3 tháng 11, 2013

BÀI 2: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG


I- Khái quát chung
Công tác quản lý Nhà nước về Bảo hộ lao động bao gồm:
- Ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động, tiêu chuẩn vệ sinh lao động đối với máy móc, thiết bị, nơi làm việc và các tác nhân có liên quan đến điều kiện lao động, tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Ban hành và quản lý thống nhất tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; tiêu chuẩn về sức khỏe đối với các nghề, các công việc.
- Ban hành và quản lý thống nhất các quy phạm an toàn, quy phạm vệ sinh lao động.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động
- Nội dung huấn luyện, đào tạo về an toàn - vệ sinh lao động
- Thanh tra, kiểm tra an toàn - vệ sinh lao động
- Điều tra, thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thông tin về an toàn - vệ sinh lao động
- Xử lý các vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động

Tài liệu về công tác bảo hộ lao động & an toàn lao động

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
I- Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động
1- Khái niệm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến bộ xã hội loài người".
Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường... Đây là một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực nhất đó là giáo dục ý thức  bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu được mục đích, ý nghĩa của công tác  bảo hộ lao động.

Thứ Năm, 31 tháng 10, 2013

BẢO HỘ AN TOÀN LAO ĐỘNG

1. Mục đích yêu cầu
- Bảo hộ an toàn lao động (BHATLĐ) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, tổng hợp các luật lệ, chế độ, các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật nhằm để phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện tốt chính sách bảo hộ lao động sẽ không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, giảm nhẹ sức lao động, dần đi đến triệt tiêu tai nạn, bệnh tật phát sinh trong quá trình sản xuất, tăng cường sức khỏe, bảo vệ tính mạng của người lao động.