NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
I- Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động
1- Khái niệm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất
nước, xã hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ
xã hội nào, lao động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết
định nhất, năng động nhất trong sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
"Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng giàu
có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ
lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến bộ xã hội loài
người".
Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người
luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường...
Đây là một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì
vậy luôn phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao
động có thể bị tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra
là làm thế nào để hạn chế được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một
trong những biện pháp tích cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu được mục đích, ý nghĩa của
công tác bảo hộ lao động.
2- Mục đích của công tác Bảo hộ lao động
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm,
có hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào
con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất
khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều
kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những
nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây
là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động.
3- Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
a- Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động
thấp, người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội
luôn luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao
động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là
góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người
lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người
của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng.
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động
không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì
uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b- Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo
hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các
thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và
góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát
triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao
động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã
hội, làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt
được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho
các công trình phúc lợi xã hội.
c- Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ
rệt. Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều
kiện lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để
có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao
chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy
phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu...
Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động,
là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh
tế cao.
4- Tính chất công tác bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động có 3 tính chất:
a- Tính pháp luật
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản
xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã
hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh
nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
b- Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều
kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng
của chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện
các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến
thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên
ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện
điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải
hiểu và giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến
thức khoa học nhiều lĩnh vực như thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm
sinh lý học lao động... đồng thời với
nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động phải có kiến
thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản xuất có hiệu quả và bảo
vệ được tính mạng, sức khỏe, an toàn cho bản thân, thì phải hiểu biết kỹ
về công tác bảo hộ lao động. Như vậy công tác bảo hộ lao động phải đi
trước một bước.
c- Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản
xuất, họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc,
nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp
xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao
động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử
dụng lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa
tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt được
kết quả mong muốn.
II- Nội dung bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Kỹ thuật an toàn;
Vệ sinh an toàn;
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
1- Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản
xuất đối với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác động
của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động, trong
quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ
chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và các thao tác làm việc an
toàn thích ứng.
Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể trong các quy phạm, tiêu chuẩn, các văn bản khác về lĩnh vực an toàn.
Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau:
Xác định vùng nguy hiểm;
Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an toàn;
Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng: Thiết bị che chắn, thiết bị
phòng ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo hộ cá
nhân.
2- Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản
xuất đối với người lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có
hại, trước hết phải nghiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố
có hại đối với cơ thể con người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới
hạn cho phép của các yếu tố trong môi trường lao động, xây dựng các biện
pháp vệ sinh lao động.
Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe
• Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe.
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thông gió, thoát nhiệt, kỹ
thuật chống bụi, chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ
thuật chống bức xạ, phóng xạ, điện từ trường...
Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu
tố có hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại,
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
3- Chính sách, chế độ bảo hộ lao động
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động chủ yếu bao gồm: Các biện pháp
kinh tế xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao
động. Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc
thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp về vệ sinh lao động
như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công
tác bảo hộ lao động, các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ thanh
tra, kiểm tra, chế độ về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai
nạn lao đông...
Những nội dung của công tác bảo hộ lao động nêu trên là rất lớn, bao gồm
nhiều công việc thuộc nhiều lĩnh vực công tác khác nhau, hiểu được nội
dung của công tác bảo hộ lao động sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách
nhiệm và có biện pháp tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động đạt
kết quả tốt nhất.
III- Hệ thống pháp luật và các quy định về bảo hộ lao động
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, công tác xây dựng pháp
luật nói chung và pháp luật về bảo hộ lao động nói riêng đã được các cấp
các ngành hết sức quan tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ
thống văn bản pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối
đầy đủ.
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động và liên quan đến bảo hộ lao động bao gồm:
1- Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã được sửa
đổi bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
- Điều 56 của hiến pháp quy định:
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người
làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã
hội khác đối với người lao động.
- Các điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động.
2- Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn - vệ sinh lao động
Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 quy
định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các
tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp
phần thúc đẩy sản xuất.
Vì vậy, Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Trong bộ Luật lao động những chương liên quan đến an toàn vệ sinh lao động:
- Chương VII : Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
- Chương IX : Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Chương X : Những quy định riêng đối với lao động nữ.
- Chương XI : Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác.
- Chương XII : Những quy định về bảo hiểm xã hội.
- Chương XVI : Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động.
3- Một số luật, có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
a- Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989
- Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho người lao động.
- Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi chức năng lao động.
- Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
- Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô nhiễm đất, nước và không khí...
b- Luật bảo vệ môi trường, ban hành năm 2005
- Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện
pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
- Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hộ gia đình, cá
nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng
theo điều ước quốc tế đó.
c- Luật công đoàn ban hành năm 1990
Trong luật công đoàn quy định trách nhiệm và quyền hạn của công đoàn
trong công tác bảo hộ lao động, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động đến trách nhiệm tuyên truyền
giáo dục công tác bảo hộ lao động cho người lao động, kiểm tra việc chấp
hành luật pháp bảo hộ lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động...
4- Hệ thống các văn bản quy định của chính phủ, của các bộ ngành chức
năng và hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, hệ thống các quy định an toàn lao động theo nghề và công tác
Cùng với các nghị định của Chính phủ, các thông tư, quyết định của các
bộ, ngành chức năng, hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao
động, vệ sinh
lao động, các quy trình về an toàn bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm cấp Nhà
nước, Tiêu chuẩn, quy phạm cấp ngành; Nội quy, quy định của đơn vị sản
xuất ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động.
IV- Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động
1- Ý nghĩa của kế hoạch bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ lao động là công tác nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc những tác động xấu đến sức khỏe
người lao động. Do đó kế hoạch bảo hộ lao động là một văn bản pháp lý
của doanh nghiệp nêu lên những nội dung, những công việc doanh nghiệp
phải làm nhằm đạt các mục tiêu trên. Mặt khác, đây cũng là nghĩa vụ đầu
tiên trong các nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Nghị định số: 06/CP
ngày 20/01/1995 của Chính Phủ quy định "Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập kế hoạch,
biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao
động"
Kế hoạch bảo hộ lao động là một yếu tố rất quan trọng bảo đảm cho công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp được thực hiện tốt.
2- Nội dung của kế hoạch bảo hộ lao động
Kế hoạch bảo hộ lao động gồm 5 nội dung cơ bản sau:
- Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
- Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về bảo hộ lao động.
3- Yêu cầu của kế hoạch bảo hộ lao động
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải bao gồm đủ 5 nội dung trên với những
biện pháp cụ thể kèm theo kinh phí, vật tư, ngày công, thời gian bắt
đầu, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong
việc tổ chức thực hiện.
4- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
a- Cơ sở lập
- Nhiệm vụ, phương pháp kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình lao động của năm kế hoạch.
- Kế hoạch bảo hộ lao động và những thiếu sót tồn tại của năm trước
- Các kiến nghị của người lao động, ý kiến của tổ chức công đoàn, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kế hoạch bảo hộ
lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm, phí lưu thông của doanh
nghiệp.
b- Tổ chức thực hiện
- Sau khi kế hoạch bảo hộ lao động được phê duyệt thì bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
- Bộ phận bảo hộ lao động hoặc cán bộ lao động cùng với bộ phận kế hoạch
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên báo cáo với người sử
dụng lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động và thông báo kết quả thực hiện cho
người lao động trong đơn vị biết.
IV- Công tác thanh tra, kiểm tra bảo hộ lao động
Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hộ lao động ở nước ta được thực hiện
dưới các hình thức: Thanh tra Nhà nước, kiểm tra của cấp trên với cấp
dưới; tự kiểm tra của cơ sở và việc kiểm tra, giám sát của tổ chức Công
đoàn các cấp.
1- Hệ thống thanh tra Nhà nước về bảo hộ lao động ở nước ta hiện nay
gồm: Thanh tra về An toàn lao động đặt trong Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; Thanh tra về vệ sinh lao động đặt trong Bộ Y tế. Các hệ thống
này có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động
của tất cả các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động.
Thanh tra viên có quyền xử lý tại chỗ các vi phạm, có quyền đình chỉ
hoạt động sản xuất ở những nơi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động hoặc ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2- Các cấp ở địa phương hoặc ngành trong phạm vi quản lý của mình cần
tiến hành các đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về bảo hộ lao động đối
với cơ sở.
3- Các cơ sở phải định kỳ tiến hành tự kiểm tra về bảo hộ lao động để
đánh giá tình hình, phát hiện những sai sót, tồn tại và đề ra các biện
pháp khắc phục để cho công tác bảo hộ lao động được thực hiện tốt theo
quy định của luật Công đoàn và pháp lệnh bảo hộ lao động, tổ chức Công
đoàn các cấp có quyền tiến hành kiểm tra giám sát các ngành, các cấp
tương ứng, người sử dụng lao động, người lao động trong việc chấp hành
pháp luật bảo hộ lao động. Đồng thời Công đoàn cấp trên tiến hành việc
kiểm tra cấp dưới trong hoạt động bảo hộ lao động.
4- Ngoài các hình thức thanh tra, kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng
Liên đoàn lao động cũng như các sở và Liên đoàn Lao động địa phương hoặc
các cấp dưới còn tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các
ngành, địa phương, cơ sở trong việc thi hành pháp luật, chế độ chính
sách về bảo hộ lao động.
VI- Khai báo, điều tra tai nạn lao động
Công tác khai báo, điều tra tai nạn lao động là hết sức quan trọng, bởi
vì nó nhằm mục đích phân tích, xác định được các nguyên nhân tai nạn lao
động trên cơ sở đó để ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các trường
hợp tai nạn tương tự tái diễn, đồng thời để phân rõ trách nhiệm đối với
những người liên quan đến tai nạn. Tất cả các trường hợp tai nạn xảy ra
đối với người lao động (Không phân biệt trong biên chế hay hợp đồng tạm
tuyển, hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn) trong giờ làm việc ở công trường
hay khi đi công tác đều phải khai báo và điều tra theo Quyết định số:
45/KB-QĐ ngày 20/3/1992 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, y
tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Muốn cho công tác điều tra đạt kết quả tốt, khi tiến hành phải luôn nắm vững các yêu cầu sau:
1- Khẩn trương, kịp thời: Tiến hành điều tra ngay sau tai nạn xảy ra,
lúc hiện trường nơi xảy ra còn được giữ nguyên vẹn, việc khai thác thông
tin các nhân chứng cũng kịp thời.
2- Bảo đảm tính khách quan: Phải tôn trọng trong sự thật, không bao che, không định kiến, không suy diễn chủ quan thiếu căn cứ.
3- Cụ thể và chính xác: Phải xem xét một cách toàn diện, kỹ lưỡng từng chi tiết, tránh tình trạng qua loa, đại khái.
Trong điều tra tai nạn lao động phải thực hiện tốt các yêu cầu trên mới
đưa ra được những kết luận đúng đắn về nguyên nhân và trách nhiệm của
những người liên quan đến vụ tai nạn.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác Bảo hộ lao động.
2- Những luật có liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động và những quy định cơ bản của luật về an toàn vệ sinh lao động.
BÀI 2: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
I- Khái quát chung
Công tác quản lý Nhà nước về Bảo hộ lao động bao gồm:
- Ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động,
tiêu chuẩn vệ sinh lao động đối với máy móc, thiết bị, nơi làm việc và
các tác nhân có liên quan đến điều kiện lao động, tiêu chuẩn chất lượng,
quy cách các loại phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Ban hành và quản lý thống nhất tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều
kiện lao động; tiêu chuẩn về sức khỏe đối với các nghề, các công việc.
- Ban hành và quản lý thống nhất các quy phạm an toàn, quy phạm vệ sinh lao động.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động
- Nội dung huấn luyện, đào tạo về an toàn - vệ sinh lao động
- Thanh tra, kiểm tra an toàn - vệ sinh lao động
- Điều tra, thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thông tin về an toàn - vệ sinh lao động
- Xử lý các vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động
II-Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác Bảo hộ lao động
1- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các
chính sách chế độ bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất quy phạm Nhà nước về an toàn
lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; Hướng
dẫn chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện về an toàn lao động; thanh tra
an toàn lao động; Tổ chức thông tin huấn luyện về an toàn lao động, vệ
sinh lao động; Hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế về lĩnh vực
an toàn lao động.
2- Bộ Y tế
Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống
quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các
công việc; Hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện về vệ sinh lao
động; thanh tra vệ sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị
bệnh nghề nghiệp; Hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong
lĩnh vực vệ sinh lao động.
3- Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống nhất
việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động; Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại
phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội, Bộ y tế, xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất
hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động.
4- Các bộ, ngành
Các bộ, ngành có liên quan, có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn
quy phạm an toàn lao động - vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa
thuận bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế;
Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc bộ, ngành mình trong việc thực
hiện các chế độ, chính sách về Bảo hộ lao động.
5- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý
Nhà nước về an toàn lao động - vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương
mình; Xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động
và cải thiện điều kiện lao động trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội và ngân sách của địa phương với các nội dung sau:
- Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế trên địa
bàn địa phương thực hiện luật lệ, chế độ bảo hộ lao động, tiêu chuẩn,
quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước.
- Xây dựng các chương trình về bảo hộ lao động, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách của địa phương.
- Thanh tra việc thực hiện các luật lệ, chế độ bảo hộ lao động, tiêu
chuẩn, quy phạm an toàn lao động - vệ sinh lao động của Nhà nước và các
quy định của địa phương trong các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn
địa phương.
- Thẩm tra, xem xét các giải pháp về an toàn lao động trong các luận
chứng kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế của các dự án xây dựng mới
hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cá nhân.
- Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động của địa phương. Huấn luyện và kiểm
tra sát hạch về bảo hộ lao động cho cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh ở
các cơ sở thuộc quyền quản lý.
- Điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng. Kiến nghị xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật về bảo hộ lao động gây hậu quả nghiêm
trọng.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về bảo hộ lao
động ở địa phương, đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ về bảo hộ lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về bảo hộ lao động với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
Các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, y tế, Phòng cháy - chữa
cháy ở địa phương có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân thực hiện quản lý
Nhà nước về bảo hộ lao động ở địa phương.
6- Thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động
Nhiệm vụ của thanh tra Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động bao gồm:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn - vệ sinh lao động và các chế độ bảo hộ lao động.
- Điều tra về tai nạn lao động và những vi phạm về tiêu chuẩn an toàn - vệ sinh lao động.
- Tham gia xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế về mặt an toàn - vệ sinh lao động.
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động vi phạm pháp luật về an toàn-vệ sinh lao động.
- Xử lý các vi phạm về an toàn - vệ sinh lao động theo thẩm quyền của
mình. Việc thanh tra Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, vận tải đường
sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm, có sự
phối hợp của Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ y tế.
III- Trách nhiệm của các cấp các ngành và tổ chức Công đoàn trong công tác bảo hộ lao động
Công tác Bảo hộ lao động bao gồm nhiều mặt công tác, nhiều nội dung phải
thực hiện. Mỗi mặt, mỗi nội dung công tác có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều cấp, nhiều ngành, từ ngành quản lý trực tiếp sản xuất đến các
ngành chức năng của Nhà nước, kể cả các tổ chức Đảng, tổ chức quần
chúng, từ các cấp lãnh đạo ở trung ương đến lãnh đạo địa phương, lãnh
đạo của cơ sở.
1- Trách nhiệm của tổ chức cơ sở
Trong pháp lệnh Bảo hộ lao động đã quy định quyền hạn và nghĩa vụ của
người sử dụng lao động (lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong
tất cả các thành phần kinh tế) trong công tác Bảo hộ lao động bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách, quy phạm tiêu chuẩn về bảo hộ lao động. Đồng thời phải tổ
chức giáo dục, tuyên truyền, huấn luyện người lao động trong đơn vị hiểu
biết và chấp hành.
- Phải chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và vệ sinh
lao động cho người lao động, thực hiện đủ các chế độ bảo hộ lao động
(Chế độ trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ bồi dưỡng độc
hại, chế độ lao động và nghỉ ngơi, chế độ phụ cấp thêm giờ...)
- Phải thảo luận và ký thỏa thuận với tổ chức Công đoàn hoặc đại diện
người lao động về lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp bảo hộ lao
động, kể cả kinh phí để hoàn thành.
- Phải thực hiện chế độ khám tuyển, khám định kỳ, theo dõi tình hình sức
khỏe cho người lao động. Phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và giải quyết mọi hậu quả gây ra. Phải
tuân thủ các chế độ điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp theo quy định.
- Phải tổ chức tự kiểm tra công tác bảo hộ lao động, đồng thời phải tôn
trọng, chịu sự kiểm tra của cấp trên, sự thanh tra của thanh tra Nhà
nước, sự kiểm tra giám sát về bảo hộ lao động của tổ chức Công Đoàn theo
quy định của pháp luật.
2-Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên
Điều 33 của pháp lệnh bảo hộ lao động đã quy định rõ các cấp trên cơ sở
ngành, địa phương có những trách nhiệm chủ yếu sau đây trong công tác
bảo hộ lao động.
- Thi hành và hướng dẫn đơn vị cấp dưới chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, chế độ chính sách, hướng dẫn quy định về bảo hộ lao động.
- Ban hành các chỉ thị, hướng dẫn quy định về công tác bảo hộ lao động
cho ngành và địa phương mình nhưng không được trái với pháp luật và quy
định chung của Nhà nước. Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch biện pháp đầu
tư, đào tạo huấn luyện, sơ tổng kết về bảo hộ lao động, khen thưởng
thành tích, xử lý kỷ luật vi phạm về bảo hộ lao động trong phạm vi
ngành, địa phương mình.
- Thực hiện trách nhiệm trong công tác điều tra, phân tích, thống kê,
báo cáo về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị tự
kiểm tra và tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác bảo hộ lao động
trong ngành và địa phương mình.
- Thực hiện các biện pháp về tổ chức, bố trí cán bộ và phân cấp trách
nhiệm hợp lý cho các cấp dưới để bảo đảm tốt việc quản lý, chỉ đạo công
tác bảo hộ lao động ở địa phương.
3- Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức Công đoàn
Những nội dung chủ yếu về quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong công tác bảo hộ lao động là:
- Thay mặt người lao động ở cơ sở ký thỏa thuận với người sử dụng lao
động (trong tất cả các thành phần kinh tế) về các biện pháp cải thiện
điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các chế độ chính sách về
bảo hộ lao động. Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, các cấp
chính quyền người sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật về bảo hộ
lao động, yêu cầu người có trách nhiệm ngừng hoạt động ở những nơi có
nguy cơ gây tai nạn lao động.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, tự giác chấp
hành tốt các luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về bảo hộ
lao động.
- Tổ chức tốt phong trào quần chúng " bảo đảm an toàn và vệ sinh lao
động" tổ chức và quản lý chỉ đạo tốt mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ở
cơ sở .
- Tham gia với cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền xây dựng các văn
bản pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về bảo hộ lao
động đối với cơ sở.
- Cử đại diện tham gia vào các đoàn kiểm tra, điều tra tai nạn lao động.
- Tham gia với chính quyền xét khen thưởng và kỷ luật về bảo hộ lao động.
- Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực bảo hộ lao động.
IV- Công tác bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp
Bảo hộ lao động trong doanh nghiệp là một công tác gồm nhiều nội dung
phức tạp, nó có liên quan đến nhiều bộ phận, phòng, ban, cá nhân và phụ
thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp.
1- Hội đồng bảo hộ lao động trong doanh nghiệp
Hội đồng bảo hộ lao động trong doanh nghiệp do người sử dụng lao động
quyết định hội đồng bảo hộ lao động là tổ chức phối hợp giữa người sử
dụng lao động và Công đoàn doanh nghiệp, nhằm tư vấn cho người sử dụng
lao động về các hoạt động bảo hộ lao động ở doanh nghiệp, qua đó bảo đảm
quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về bảo hộ lao động của Công
đoàn.
Thành phần của hội đồng gồm có:
- Chủ tịch của hội đồng: Thường là phó giám đốc kỹ thuật
- Phó chủ tịch hội đồng: Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Công đoàn doanh nghiệp.
- Ủy viên thường trực kiêm thư ký: Là trưởng bộ phận bảo hộ lao động
hoặc cán bộ phụ trách công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể thêm các thành viên đại diện phòng kỹ thuật, y tế, tổ chức...
2- Trách nhiệm quản lý công tác bảo hộ lao động trong khối trực tiếp sản xuất
a- Quản đốc phân xưởng (hoặc chức vụ tương đương)
- Về trách nhiệm:
+ Tổ chức huấn luyện, kèm cặp, hướng dẫn người lao động mới tuyển dụng
hoặc mới chuyển đến về biện pháp làm việc an toàn khi giao việc cho họ.
+ Bố trí người lao động làm việc đúng nghề đã được đào tạo, đã được huấn
luyện và đã qua sát hạch kiến thức an toàn - vệ sinh lao động đạt yêu
cầu.
+ Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi người lao động thuộc quyền quản lý.
+ Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch bảo hộ lao động, xử lý
kịp thời các thiếu sót được phát hiện qua kiểm tra, qua kiến nghị của
các tổ sản xuất, các đoàn thanh tra có liên quan đến trách nhiệm của
phân xưởng, của công trường và báo cáo cấp trên những vấn đề ngoài khả
năng giải quyết của mình.
+ Tổ chức khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong phân xưởng theo quy định
+ Tạo điều kiện để mạng lưới an toàn, vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả.
- Quyền hạn:
+ Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn- vệ sinh lao động, không sử dụng đầy đủ trang bị phương
tiện làm việc an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp
phát.
+ Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ và đình chỉ công việc
đối với người lao động tái vi phạm các quy định về an toàn - vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nổ.
b- Tổ trưởng sản xuất (hoặc chức vụ tương đương)
- Về trách nhiệm
+ Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thuộc quyền
quản lý chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, quản lý, sử
dụng tốt các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân.
+ Tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn và vệ sinh, kết hợp với an toàn
vệ sinh viên của tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để xử lý kịp thời các
nguy cơ đe dọa đến an toàn và sức khỏe phát sinh trong quá trình sản
xuất
+ Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn- vệ sinh trong sản xuất mà tổ không giải quyết được.
+ Kiểm điểm đánh giá tình trạng an toàn - vệ sinh lao động và việc chấp hành các quy định về bảo hộ lao động
- Quyền hạn
+ Từ chối nhận người không đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về an toàn - vệ sinh lao động.
+ Từ chối nhận công việc nếu thấy nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe
của người lao động trong tổ và báo cáo kịp thời cho cấp trên sử lý.
c- Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
An toàn vệ sinh viên do tổ sản xuất bầu ra, họ là người lao động trực
tiếp, có tay nghề cao, am hiểu tình hình sản xuất và an toàn vệ sinh
trong tổ, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và gương mẫu về bảo hộ
lao động nhưng không phải là tổ trưởng sản xuất để đảm bảo tính khách
quan. Vệ sinh viên có nhiệm vụ.
- Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về an toàn vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an
toàn, sử dụng trong thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản
xuất chấp hành các chế độ bảo hộ lao động, hướng dẫn biện pháp làm an
toàn đối với công nhân mới tuyển hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ.
- Tham gia ý kiến với tổ trưởng đề xuất các nội dung của kế hoạch bảo hộ lao động có liên quan đến tổ.
- Kiến nghị với cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động,
biện pháp an toàn - vệ sinh lao động, khắc phục kịp thời những hiện
tượng thiếu an toàn - vệ sinh lao động.
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về bảo hộ lao động
của người lao động được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng
lao động và chấp hành công đoàn doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động và lợi ích của người sử dụng
lao động. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới an
toàn vệ sinh viên, mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một an toàn vệ
sinh viên.
Ngoài khối trực tiếp sản xuất có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác
bảo hộ lao động thì khối các phòng, ban chức năng trong doanh nghiệp nói
chung đều được giao những nhiệm vụ có liên quan đến công tác bảo hộ lao
động trong doanh nghiệp. Nếu tất cả các phòng, ban đều nhận thức rõ và
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao thì công tác bảo hộ lao động trong
doanh nghiệp mới tiến triển thuận lợi và đạt được hiệu quả.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1- Trách nhiệm của các cấp, các ngành và tổ chức Công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động.
2- Trách nhiệm quản lý công tác Bảo hộ lao động trong khối trực tiếp sản xuất
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét